Thứ Bảy, 3 tháng 5, 2014

Mỗi phụ nữ sẽ có những dấu hiệu có thai khác nhau; tuy nhiên, một trong những dấu hiệu có thai quan trọng nhất là chậm hoặc mất chu kỳ kinh nguyệt. Cần phải hiểu được các dấu hiệu và triệu chứng của mang thai vì mỗi dấu hiệu mang thai đều có thể liên quan đến vấn đề khác.


 


Cách nhận biết có thai tuần đầu tiên thường có các biểu hiện nào ?


Mất kinh, mệt mỏi và những thay đổi như hay chóng mặt, xúc động, buồn nôn,… là những dấu hiệu mang thai tuần đầu tiên sớm nhất để người phụ nữ nhận biết. Khi đó bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và được tư vấn những kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi trong suốt thời kỳ mang thai cũng như sinh nở được an toàn.


 


Mất kinh


Đây là dấu hiệu có thai đầu tiên của thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, nếu các kỳ kinh của bạn không đều hoặc nếu bạn căng thẳng, làm việc quá sức cũng có thể gây chậm kinh. Bạn cũng có thể ra một chút máu xung quanh thời điểm bạn thường có kinh sau khi bạn đã thụ thai. Ra máu rải rác hay ít có thể là báo hiệu đầu tiên về tình trạng có thai. Ra máu ít không giống như chu kỳ kinh nguyệt bình thường mà do trứng làm tổ ở nội mạc tử cung gây ra.


 


Hay chóng mặt, buồn nôn, dễ xúc động


Vì lúc này cơ thể phải tăng lượng tuần hoàn nên bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt, đặc biệt khi hoạt động mạnh hoặc thay đổi tư thế nhanh. Có cảm giác buồn nôn hoặc nôn khi thấy hoặc ngửi thấy mùi một số thứ như rượu, cà phê, thuốc lá, cá… và thèm ăn đồ chua, ngọt,… Có một số người có cảm giác như bị ốm. Hiện tượng này có thể bắt đầu một vài tuần sau khi thụ thai hoặc thậm chí chỉ sau vài ngày. Ngoài ra khi có thai người phụ nữ thường hay dễ xúc động, thay đổi tâm lý.


 


Buồn đi tiểu và thường xuyên đi tiểu


Khi có thai tử cung to ra chèn ép vào bàng quang nên kích thích đi tiểu nhiều. Triệu chứng có thai này thường bắt đầu sớm vào khoảng tuần thứ 6 và khi thai nhi càng ngày càng lớn hơn chèn ép vào bàng quang thì thai phụ sẽ thường xuyên buồn đi tiểu và tiểu nhiều hơn.


Tóm lại, khi bạn thấy mình chậm kinh hay mất kinh, hoặc có thể có một trong các dấu hiệu có thai  khác như mệt mỏi không rõ lý do, hay có cảm giác chóng mặt, buồn nôn,… thì nên đến cơ sở y tế chuyên khoa khám để xác định xem mình có thai hay không. Đơn giản hơn, ngay khi thấy mất kinh, hoặc có quan hệ tình dục không an toàn từ 7-10 ngày bạn có thể mua dụng cụ thử thai tại nhà bằng que thử thai ở bất kỳ nhà thuốc nào. Bạn nên dùng nước tiểu để thử vào lúc sáng sớm vì nó có chứa kích thích tố HCG cần thiết cho việc thử thai. Khi que thử có kết quả là bạn đã có thai thì bạn nên đến cơ sở y tế để đăng ký khám theo dõi thai theo định kỳ.


 


Chảy máu dưới da:


Chảy máu dưới da là một trong các dấu hiệu mang thai sớm nhất của thời kỳ mang thai. Khoảng 6-12 ngày sau khi thụ thai, bào thai sẽ tự cấy vào thành dạ con. Một số phụ nữ sẽ thấy những đốm máu nhỏ cũng như bị chuột rút. Các nguyên nhân khác: có kinh nguyệt thật sự, kinh nguyệt thay đổi, thay đổi về thuốc tránh thai, nhiễm bệnh hoặc bị trầy da do giao hợp.


 


Mệt mỏi


Hầu hết phụ nữ mới có thai đều cảm thấy mỏi mệt. Đó là do sự gia tăng hooc môn progesterone trong cơ thể. Ngoài ra do cơ thể phải tạo ra nhiều máu hơn để đem chất dinh dưỡng đến cho thai. Vì thế tim phải làm việc nhiều hơn để thích ứng với sự tăng cung lượng máu, gây ra cảm giác mệt. Tuy nhiên, có một số ít người hoàn toàn cảm thấy không mệt mỏi.


 


Các thực phẩm ăn do nghén


Có thể bạn không có cảm giác thèm dưa chua và kem nhưng nhiều phụ nữ khác sẽ cảm thấy thèm ăn một số thức ăn nào đó khi họ mang thai. Hiện tượng này có thể kéo dài suốt thời gian mang thai. Các nguyên nhân khác: chế độ ăn uống thiếu chất, thiếu một dưỡng chất nào đó, căng thẳng, trầm cảm hoặc sắp có kinh nguyệt


Sự thay đổi của ngực


Sự hình thành thai nhi bạn sẽ có cảm giác căng hai đầu vú, vú nhạy cảm hơn, dễ đau khi đụng chạm. 2 tuần sau khi thụ tinh, vú và núm vú bắt đầu to ra, quầng vú cũng sẫm màu hơn. Dấu hiệu này là do sự gia tăng các hormon trong các tuần lễ đầu tiên khi cơ thể bạn chuẩn bị nuôi dưỡng thai nhi. Các nguyên nhân khác: Mất cân bằng hóc môn không liên quan đến việc mang thai hoặc có thể là ảnh hưởng của lần mang thai trước.


Xem thêm về cách tính ngày rụng trứng để tránh thai.

Cùng tìm hiểu quá trình thụ thai và mang thai tháng đầu.


Kết quả của sự thụ tinh là trứng đã thụ tinh sau đó là sự hình thành thai nhi. 35 giờ sau khi tinh trùng xâm nhập, hợp tử sẽ ở vào giai đoạn 2 tế bào (nguyên phôi bào). Trứng đã thụ tinh lưu lại khoảng 48 giờ trong vòi trứng.


Trong thời gian này, trứng đã thụ tinh thực hiện các hoạt động phân chia tế bào để đạt đến giai đoạn từ 2 đến 8 tế bào (giai đoạn phôi dâu). Ở giai đoạn này, trứng đã thụ tinh không gia tăng về thể tích. Trứng đã thụ tinh sẽ nhanh chóng vượt qua eo của vòi trứng trong vòng 10 đến 12 giờ. Giai đoạn này có thể phát sinh trường hợp có thai ngoài tử cung.


Vào khoảng 3 – 4 ngày sau khi thụ tinh, trứng đã thụ tinh đã di chuyển đến được buồng tử cung khi nó đang ở giai đoạn 8 đến 16 tế bào. Sau khi đến buồng tử cung, trứng đã thụ tinh còn tự do khoảng 48 giờ nữa. Thời gian này, phôi dâu tiếp tục hoạt động phân bào, lớn lên về thể tích, đến khi chìm vào bề dày của nội mạc tử cung, làm tổ trong nội mạc tử cung và hết tự do di chuyển thì phôi đã ở giai đoạn phôi nang với khoảng 50 tế bào. Trong suốt khoảng thời gian này, phôi được nuôi dưỡng bằng cơ chế thẩm thấu qua màng trong.


Sự xâm nhập hoàn toàn của trứng đã thụ tinh vào bên trong nội mạc tử cung kéo dài đến khoảng ngày thứ 11 – 12 sau khi thụ tinh. Lúc này, trứng đã thụ tinh có kích thước khoảng 1mm. Sau đó, phôi sẽ được cố định một cách vững chắc vào nội mạc tử cung nhờ các cầu nối liên tế bào. Các hiện tượng trao đổi đầu tiên giữa tử cung và nhau thai đã được thiết lập. Kể từ giờ phút này, phôi thai phát triển lệ thuộc vào cơ thể mẹ.


Từ tuần thứ 3, trứng được gọi là phôi thai. Nước ối bắt đầu tập hợp trong một khoang, khoang này sẽ lập tức bao bọc phôi thai và trở thành túi ối. Bào thai lúc này như một quả bóng nhỏ gồm vài trăm tế bào đang nhanh chóng nhân lên thành nhiều tế bào. Quả bóng đó được gọi là túi thai. Lúc này đường kính túi thai xấp xỉ 1cm.


Nhau thai sẽ nhanh chóng được tạo thành và sản sinh ra hormone hCG. Túi noãn hoàng sẽ sớm hiện diện trong khoang ối giúp sản sinh ra hồng cầu của thai và chuyển giao chất dinh dưỡng từ mẹ qua thai cho đến khi nhau thai sẵn sàng để kế tục nhiệm vụ này. Mẹ dễ dàng nhận ra những dấu hiệu nhận biết có thai ở tháng đầu tiên này


Ở một phôi thai mới thành lập, người ta phân biệt ba vùng:


Vùng (1): vùng đầu ở phía trước.


Vùng (2): vùng giữa nhô về phía bụng, lưng có rãnh thần kinh.


Vùng (3): vùng sau là phần đuôi.


Vùng trước và vùng sau dần dần phình ra và cho những phác hình của chi trên và chi dưới.


Tất cả các cơ quan và bộ phận của cơ thể thai nhi sẽ phát triển từ 2 lớp tế bào cấu tạo nên phôi thai lúc này là ngoại bì và nội bì.


- Tuần cuối của mang thai tháng đầu sau khi rụng trứng, đường kính túi thai là 2 đến 3cm và phôi thai dài khoảng 4 đến 5mm


Tim và màng ngoài tim nổi bật. Những chồi tay và chân xuất hiện.


Những tế bào của gai nhau nguyên thủy đang đào đường hầm trong nội mạc tử cung, tạo ra khoảng không gian cho máu chảy vào, mang dinh dưỡng là oxy đến cho thai nhi cho đến cuối tuần thứ 4.Màng ối bắt đầu bao bọc toàn thể và dây rốn được hình thành sau đó. Tuần thứ 7, có thể nghe được tim thai và cũng có thể đoán giới tính thai nhi thông qua nhịp tim. Từ khi thụ thai tới mang thai 3 tháng đầu là giai đoạn khó khăn nhất với bà bầu, cần chế độ chăm sóc bà bầu hợp lý và phù hợp để thai nhi phát triển tốt nhất.

Thứ Sáu, 2 tháng 5, 2014

Cơ chế hoạt động của các phương pháp thử thai


Bạn đang mong chờ những dấu hiệu có thai, bạn cảm thấy cơ thể mình đã có những thay đổi và bạn muốn chắc khẳng định cảm giác của mình là đúng.


Rất nhiều phụ nữ trữ sẵn dụng cụ thử thai tại nhà. Các dụng cụ này sẽ cho kết quả chính xác nếu được sử dụng đúng cách.


 


Các xét nghiệm thai cho kết quả dựa trên hàm lượng nội tiết tố hCG (human chorionic gonadotropin) được giải phóng vào trong máu ngay sau khi thụ thai, trước tiên ở hàm lượng rất thấp, sau tăng nhanh trong vòng 12 tuần đầu của thai kỳ.


Những nghiên cứu cho thấy chỉ cần đến ngày thứ 8 của thai kỳ, khoảng năm phần trăm phụ nữ đã nhận được kết quả dương tính khi thử thai tại nhà. Trong khi đó hầu hết các chuyên gia đều khuyên hãy đợi đến ít nhất 14 ngày sau.


 


Nếu bạn nôn nóng muốn biết kết quả sớm, hãy đi khám bác sỹ để xét nghiệm thai. Bằng việc lấy mẫu nước tiểu và làm xét nghiệm máu từ sớm, bạn có thể nhanh chóng nhận kết quả dương tính từ khoảng mười đến mười hai ngày sau khi thụ thai.


Thử thai quá sớm có thể cho kết quả âm tính dù bạn có thể đã mang thai. Ngược lại để tránh những hy vọng ban đầu trở nên thái quá, một kết quả dương tính sớm nên được kiểm tra lại chừng mười bốn ngày từ ngày bạn được “nghi ngờ” có khả năng thụ thai, để chắc rằng kết quả là chính xác.


 


Thử thai tại nhà


Trên thị trường có rất nhiều loại dụng cụ thử thai tại nhà được dùng để xác định hàm lượng hCG trong nước tiểu. Nhìn chung nếu bạn làm đúng theo hướng dẫn sử dụng, độ tin tưởng của kết quả là 97%


 


Các xét nghiệm thai với độ nhạy cao sẽ cho kết quả sớm hơn loại thông thường và lẽ đương nhiên chúng sẽ mắc tiền hơn. Xét nghiệm thai đo hàm lượng hCG theo đơn vị mIU/ml. Những xét nghiệm có độ nhạy cao sẽ nhận biết hàm lượng hCG khi đạt từ 20mIU/ml trở lên, cho kết quả dương tính chỉ tám ngày sau khi thụ thai. Với những xét nghiệm thông thường, lượng hCG phải đạt từ 50 đến 100 mIU/ml mới cho kết quả dương tính.


 


Thời gian tốt nhất để thử thai là vào buổi sáng khi mới ngủ dậy, lúc này lượng nội tiết tố chưa bị loãng, dù thật ra hầu hết các xét nghiệm đều có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trong ngày. Tránh uống nhiều nước trước khi thử để không làm quá loãng nước tiểu.


Đọc kỹ hướng dẫn trước khi thử thai. Khi bạn hồi hộp hoặc phấn khích, bạn rất dễ lẫn lộn các bước. Hãy hít thở sâu và cố giữ bình tĩnh.


Nhớ sử dụng đồng hồ để xác định chính xác thời gian. Để phòng trường hợp quên mất thời điểm bắt đầu, bạn có thể ghi nó ra giấy. Hãy chắc rằng bạn kiểm tra kết quả trong đúng khoảng thời gian yêu cầu.


 


Hầu hết các xét nghiệm thai yêu cầu giữ que thử thai trong dòng nước tiểu, không phải trước hoặc sau mà là lúc đang tiểu, việc này có thể bất tiện và mất vệ sinh. Có lời khuyên rằng nên lấy nước tiểu vào một ly nhỏ và nhúng que thử vào đó để hạn chế sự thất thoát.


Quy tắc chung về thử thai là: một vạch có nghĩa là “không”, bạn không mang thai; hai vạch có nghĩa là “có”, bạn có thai.


Tuy nhiên, đôi khi kết quả thử thai xuất hiện một vệch mờ có thể gây nhầm lẫn. Đọc lại hướng dẫn sử dụng và liên hệ với dịch vụ hỗ trợ khách hàng nếu bạn vẫn chưa chắc. Nếu kết quả là bạn đã có thai, nên tìm hiểu thêm về mang thai tháng đầu để có những thông tin chăm sóc tốt nhất cho thai kỳ giai đoạn này.


Bên cạnh phương pháp trên, một cách tự nhiên hơn đó là cách tính ngày rụng trứng để tránh thai.


Xét nghiệm máu


Ngày nay các xét nghiệm thai trên mẫu nước tiểu cho kết quả chính xác đến nỗi người ta hiếm khi dùng xét nghiệm máu để nhận biết có thai. Xét nghiệm nhận biết sự xuất hiện của hCG trong máu cho kết quả chính xác hơn 99%. Một vài xét nghiệm đo hàm lượng hCG trong máu có thể tính được quãng thời gian mang thai. Mẫu máu thường được gửi đến một phòng thí nghiệm và cho kết quả trong một hoặc hai ngày.


Tìm hiểu thêm thông tin về thai kỳ: Ăn gì khi mang thai 3 tháng đầu.

Thứ Năm, 1 tháng 5, 2014

Những điều cần biết khi tắm bé sơ sinh


Với những người lần đầu làm mẹ, việc tắm cho bé có thể là một thử thách. Tuy nhiên, khi đã có kinh nghiệm, bạn sẽ thấy tắm cho bé là khoảng thời gian thư giãn thoải mái cho cả mẹ và bé. Khi bé mới sinh hay còn nhỏ, bạn có thể tắm cho bé trong thau tắm. Lớn hơn một chút và khi bạn đã quen với việc tắm bé, bạn có thể tắm cho bé bằng vòi sen hay thậm chí tắm cùng với con. Sau một ngày dài hoạt động và vui chơi, bé sẽ rất thích khi được tắm rửa và đùa nghịch trong làn nước ấm.


Tắm là một phần không thể thiếu trong quá trình chăm sóc bé và nuôi dưỡng bé. Tắm cho bé đúng cách có thể giúp cho bé cảm thấy thoải mái, dễ chịu và có một giấc ngủ ngon.


Được tắm giúp bé ngủ ngon hơn


Nhiều phụ huynh thắc mắc, trẻ sơ sinh ngủ bao nhiêu tiếng? Tuy nhiên điều đó không quá quan trọng. Sau khi được tắm sửa sạch sẽ, bé sẽ cảm thấy thoải mái và ngủ ngon hơn. Đối với các bé sơ sinh, thời gian tắm gần như là lúc tỉnh táo nhất vì bé dành phần lớn thời gian trong ngày để ngủ. Với các bé lớn hơn một chút, tắm rửa giúp con sạch sẽ và dễ chịu, từ đó dễ dàng đi và giấc ngủ và ngủ sâu hơn. Tắm rửa sạch sẽ để có một giấc ngủ ngon cũng là cách chăm sóc trẻ sơ sinh hiệu quả.


Tắm cho trẻ sơ sinh cần lưu ý những gì?


Không phải em bé nào cũng quen ngay với việc được tắm rửa. Có vài bé sẽ rất thích thú khi được đặt vào thau tắm, một số bé khác sẽ hơi sợ hãi và bối rối. Hãy giữ bé ấm áp bằng cách quấn bé trong khăn tắm rồi nhẹ nhàng tắm rửa và mát xa cho bé để bé quen dần với môi trường nước.


Lần đầu tiên tắm cho trẻ sơ sinh có thể mang lại áp lực cho các bà mẹ. Nếu chưa quen với việc tắm bé, bạn có thể chọn cách khác là lau người cho bé. Tùy vào môi trường và thời tiết, các bé có thể không cần phải tắm rửa hàng ngày. Trong những ngày đó, bạn chỉ cần lau người sạch sẽ cho bé là đủ. Điều này cũng giúp bảo vệ làn da non nớt và mềm mại của bé đấy!


Tắm cho trẻ lớn hơn: cùng chơi đùa đồng thời dạy con cách vệ sinh thân thể


Với những bé lớn hơn và bắt đầu nhận biết mọi thứ, được tắm cũng có nghĩa là được nghịch nước. Rất vui nhưng cũng có thể sẽ “tung tóe” đấy! Đổi lại, bé sẽ học được thêm nhiều thứ từ nước: làm thế nào để vỗ nước, rót và đổ nước, hay nhận biết những đồ vật nào có thể chìm hoặc nổi v.v.


Bé ở giai đoạn này thường tò mò về mọi thứ và có thể đòi tự làm mọi chuyện, kể cả tắm rửa. Bạn có thể tận dụng thời điểm này để dạy con cách vệ sinh thân thể. Hãy bắt đầu bằng việc cho bé làm quen với các đồ chơi hay vật dụng để tắm rồi để con tự mình làm các động tác tắm rửa.


Chú ý an toàn cho bé khi tắm rửa


Để có thể tắm cho con một cách hiệu quả và an toàn nhất, bạn hãy chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng trước khi bắt đầu. Tuyệt đối cẩn thận với nước nóng và đừng bao giờ rời mắt khỏi con bạn khi đang tắm rửa cho bé nhé!


Tiết kiệm thời gian và nước bằng cách tắm vòi sen cho bé


Bạn có bao giờ nghĩ đến việc cùng tắm vòi sen với bé chưa? Ngoài việc tiết kiệm nước và thời gian, cách này còn giúp mẹ con gần gũi nhau hơn, và cho bé một trải nghiệm khác khi tắm rửa đấy!


 

Những thực đơn cho bé bắt đầu tập ăn dặm


Giai đoạn này chỉ là tập cho bé ăn dặm nên các loại thức ăn hầu như không đủ để cung cấp dinh dưỡng cho bé. Cho nên  nhiệm vụ của giai đoạn này chủ yếu là chuẩn bị cho bé tiếp cận những món ăn mới với mùi vị khác nhau và cách ăn mới mà thôi.


Hãy bắt đầu thử với ngũ cốc bổ sung chất sắt cho trẻ nhũ nhi. Trong khi nhiều loại thực đơn ăn dặm có chứa rất nhiều đường, thì đối với các bé, chúng đơn thuần chỉ là những món dễ ăn dễ nuốt mà thôi. Bạn có thể trộn chung với sữa để bé dễ ăn.


Nấu các loại rau cải và nghiền cho bé: khoai lang, bí đỏ, cà rốt, bông cải, đậu Hoà Lan, khoai tây, dưa…


Sau khi đã cho bé vài loại rau củ, bạn có thể kết hợp các loại với nhau để bé đỡ ngán.


Có thể cho bé ăn các loại trái cây nghiền như bơ, táo, chuối, lê, dâu…Nhưng nên tập cho bé ăn rau trước để tránh tình trạng bé thích trái cây ngọt và không chịu ăn rau.


Nếu trái cây hoặc rau củ xay quá loãng, bạn có thể trộn thêm bột ngũ cốc để làm đặc hơn


Vào lúc 6 tháng tuổi, bé sẽ cần nhiều thực phẩm có sắt như gạo, ngũ cốc


Tập cho bé ăn dặm sẽ khác nhau tuỳ vào văn hoá nên bạn không cần quá rập khuôn và nóng vội. Phần tiếp theo là một số gợi ý đơn thuần.


 


Tuổi nào ăn món gì?


Không có quy luật nào về việc nên cho bé bắt đầu ăn gì cả. Những gì tốt nhất chúng ta nên làm là xem bé thích gì, hệ tiêu hoá bé phát triển đến đâu và thể chất bé thế nào.


Tuy các bé có thể ăn một ít đường nhưng hãy để đến lúc bé 9-10 tháng nhé.


Gan của bé hiện khó hấp thu các loại chất béo


Bé có thể ăn một số chất đạm, nhưng bạn nhớ lưu ý những chất có thể gây dị ứng như đạm trong sữa bò chẳng hạn.


Một số bé ăn thịt sẽ khó tiêu hơn cho tới lúc bé 8-9 tháng tuổi.


Tổ chức Y tế Thế giới đã dựa vào sự phát triển thể chất của bé để đưa ra 4 giai đoạn giới thiệu thực phẩm bổ sung cho bé


Giai đoạn 1 tập cho bé ăn với muỗng, ăn bột ăn dặm cho bé, 1-2 lần/ngày.


Giai đoạn 2 tập cho bé ăn dặm do kỹ năng vận động đã cải thiện.


Giai đoạn 3 cho bé ăn các thức ăn đặc hơn và không cần xay nát, đồng thời cho bé ăn bốc để phát triển kỹ năng vận động.


Giai đoạn 4 để bé tự ăn và ăn gần giống bữa ăn cả gia đình.


Tham khảo các thức ăn cho bé ăn dặm


Khoảng 6 tháng


Cho bé ăn rau trước rồi mới đến trái cây. Tránh tình trạng bé thích ăn ngọt rồi không ăn rau nữa


* Gạo, ngũ cốc nhiều sắt, không có gluten


* Rau: bông cải, khoai lang, khoai tây, cà rốt, đậu Hoà Lan, đậu.


* Quả bơ


* Trái cây nấu/nghiền: táo, lê, chuối, dưa.


* Cho bé gặm bánh giảm ngứa nướu


Giai đoạn này nên tập cho bé bú bình.


7 tháng tuổi


Ăn 3 bữa/ngày với thức ăn đặc hơn


* Tiếp tục với gạo và ngũ cốc bổ sung chất sắt.


* Sữa chua loại cho em bé (nhiều dinh dưỡng và ít phụ gia hơn)


* Ăn nhiều loại rau rồi ăn trái cây (tránh trái cây chua hoặc cà chua), bắp, củ cải đỏ, củ cải…


* Nhiều loại trái cây hơn: dâu, xoài, blueberry, dưa hấu, mận, khế và táo.


* Gạo nâu hoặc gạo trắng nấu nát


* Cho ăn bằng chén


* Cho bé uống nước thường xuyên


Bé 8 tháng tuổi


Bé bắt đầu biết nhai thức ăn thô.


* Cá


* Cho một muỗng cà phê bột hạnh nhân, hạt lanh, hạt hướng dương hoặc hạt dẻ vào thức ăn nghiền để có thêm protein và chất béo.


* Gạo nấu nát


* Đạm thực vật như đậu hũ


* Phô mai (loại cheddar có ít lactose)


* Thịt trắng như gà hoặc gà tây.


* Thức ăn đặc


9 tháng tuổi


Bé bắt đầu nhai và đẩy thức ăn trong miệng. Giai đoạn này cần chăm sóc bé thế nào?


* Bắt đầu với ngũ cốc không có gluten như bắp, gạo, kê, yến mạch, bột sắn. Nên thử yến mạch và bún phở trước mì.


* Bơ đậu phộng (có thể dị ứng)


* Nhiều loại phô mai


* Thịt đỏ như thịt trừu


* Ăn bốc – phô mai, rau, trái cây


* Rau cắt mỏng, nhỏ


* Trái cây gọt vỏ bỏ hột


* Đậu


* Ngũ cốc, gạo, bột sắn, mì…


Ăn bốc thức ăn cắt nhỏ


10 tháng


* Trứng (lòng đỏ chín dễ tiêu hơn lòng trắng)


* Thịt đỏ nấu chín


* Một ít sữa đậu nành, sữa yến mạch


* món hầm, thịt hầm, bánh mì…


11-12 tháng tuổi


* Rau củ khác như các loại đậu và đậu hũ…


* Sữa tiệt trùng


Cai sữa lúc 12 tháng nếu cần

Khi nào tập cho bé ăn dặm?


Tập cho bé ăn dặm khi nào?


Giữa 4 đến 6 tháng tuổi, nhất là thuc don cho tre 6 thang tuoi ăn dặm là thời điểm thích hợp nhất để cho bé ăn dặm, và sau đây là những lời khuyên khi bé bắt đầu bước vào giai đoạn này.


Cho bé tiếp xúc với ăn dặm thế nào?


Giữa 4 đến 6 tháng tuổi, nhất là lúc gần 6 tháng là thời điểm thích hợp nhất. Trong 6 tháng đầu đời, sữa mẹ hoặc sữa công thức đã cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng của bé. Khoảng từ 6 tháng tuổi trở đi, nguồn chất sắt bé trữ từ lúc trong bụng mẹ sẽ bắt đầu giảm . Đó là nguyên nhân chúng ta nên bắt đầu thực đơn cho bé ăn dặm.


Đừng nóng vội mà tập cho bé ăn dặm quá sớm


Cho bé thử ăn dặm là một thử thách với hệ tiêu hoá chưa phát triển hoàn thiện của bé (đa số hệ tiêu hoá các bé đều chưa hoàn thiện cho đến 6 tháng tuổi) cũng như sẽ ảnh hưởng nguồn sữa mẹ. Thêm một nguyên nhân nữa là có thể tăng khả năng dị ứng thực phẩm và việc tiếp xúc với nhiều vi khuẩn dễ làm cho bé bị tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hoá.


Đa số ba mẹ đều sớm nhận ra cho bé bú sữa thật là thuận tiện biết bao. Nên cũng có nhiều người có xu hướng trì hoãn thời điểm bắt đầu ăn dặm của bé.


Tập cho bé ăn dặm như thế nào?


Các nghiên cứu cho thấy thức ăn dặm không có lợi cho bé trước 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu bạn cho bé ăn dặm quá trễ, bé có thể bị thiếu chất dinh dưỡng. Đặc biệt là nhu cầu sắt và kẽm của bé thì tăng mà nguồn cung cấp từ sữa mẹ lại giảm. Một số vấn đề khác có thể gặp như thử thách hệ miễn dịch và giảm sự phát triển vận động, như kỹ năng nhai chẳng hạn.


 


Lần đầu tiên bé sẽ ăn bao nhiêu?


Từ lúc bé thử ăn dặm cho đến lúc bé ăn được 10ml mỗi ngày (hơn 2 muỗng cà phê) là một tháng, và bạn sẽ mất thêm khoảng một tháng rưỡi để bé có thể ăn được 100ml mỗi ngày.


Nếu bé bắt đầu ăn dặm từ quá sớm thì khoảng thời gian này sẽ phải kéo dài hơn. Bởi vậy thời điểm 6 tháng tuổi là phù hợp nhất.


Mẹo để bé ăn dặm


Thực đơn cho bé nên nát, nhuyễn và mịn.


Giới thiệu mỗi lần một món ăn cho bé và phải đảm bảo không có đường, muối hay gia vị. Duy trì nguồn sữa cho bé giúp đảm bảo nếu có bất kỳ phản ứng nào thì nguyên nhân là do món ăn duy nhất bé vừa ăn.


Đổi món mới cho bé sau mỗi 3-5 ngày để bé đỡ ngán. Việc này cũng giúp giảm khả năng dị ứng cho bé và nếu có, cũng dễ nhận ra loại thực phẩm nào gây dị ứng.


Sau khi bé đã thử nhiều món ăn, bạn có thể thay đổi món ăn phong phú hơn để cân bằng chế độ cho bé thật tốt.


Bạn nên kiên nhẫn. Có khi phải sau 10 lần ăn bé mới chấp nhận được món mới.


Quả bơ là món được yêu thích để bắt đầu vì có nhiều chất béo tương tự như sữa mẹ. Bạn nên pha loãng bơ với sữa cho bé dễ ăn. Xem thêm về cách chăm sóc bé khoa học cho mẹ.

Thứ Tư, 30 tháng 4, 2014

Thực đơn cho bé


Trước khi bé được một tuổi, bé cần được tập ăn những thức ăn mà cả gia đình đang ăn. Hãy để bé tập ăn kiểu ăn của gia đình và đừng cố nấu món cho bé khác với cho cả nhà để tránh việc bé trở nên kén ăn sau này.Hàng ngày, bé nên được ăn đủ tinh bột, trái cây, rau, thịt, cá và sữa cũng như chất béo và các loại dầu cần thiết trong thực đơn ăn dặm cho bé để đảm bảo sự phát triển của cơ thể.


Bữa sáng là một bữa quan trọng trong ngày của bé. Nếu bé đã được cho bú từ tối hôm trước hoặc uống no cả bình sữa, bé sẽ không muốn ăn sáng. Cách tốt nhất để tạo hứng thú cho bé dừng việc cho bé bú sữa vào giữa đêm. Ngũ cốc ăn kèm sữa, bánh mì nướng ăn kèm mứt và trái cây sẽ cung cấp đủ dinh dưỡng cho mỗi buổi sáng của bé, hoặc1 tô cháo lươn bổ dưỡng.


Bữa nhẹ giữa sáng có thể là một số món ăn vặt như trái cây tươi, phô mai và một ly nước. Một ly nước trái cây pha loãng mỗi ngày với tỷ lệ 1/3 hay ½ là đủ. Trái cây tươi là cách rất tốt để bổ sungung chất sơ và vitamin.


Bữa trưa cho bé cần sớm một chút, khoảng 11-11 giờ 30 là lý tưởng. Ta nên cung cấp protein cho bé bằng thịt, trứng hoặc cá ăn cùng với rau và bánh mì. Một ly sữa, phô mai hoặc ya-ua hoặc các sản phẩm khác từ sữa sẽ cung cấp thêm can-xi cho bé.


Bữa chiều nên giống với bữa giữa buổi sáng cả về số lượng lẫn loại thức ăn, có thể là một miếng trái cây khác loại, phô mai hoặc bánh hoặc sa lát rau cùng với một ly nước là lý tưởng cho bé.


Bữa tối cần có thịt hoặc cá, rau, đậu, gạo hoặc mì trong bột ăn dặm cho bé . Hãy cố cho bé ăn trước khi bé mệt mỏi và ngay khi bé cảm thấy đói. Cho bé uống một ly sữa sau bữa tối nếu thấy món này không ảnh hưởng đến việc ăn uống của bé vào ngày mai.- Ba hoặc bốn lần uống sữa hoặc sản phẩm từ sữa một ngày là đủ đối với bé. Bé từ 1-3 tuổi sẽ có đủ khoảng 500mg/ngày, theo tiêu chuẩn RDI


10 điều nên nhớ khi cho bé ăn


1. Tuyệt đối không cho thêm đường vào bữa ăn của bé. Nếu đồ ăn làm sẵn có đường, thì đường không nên là 1 trong 3 thành phần nhiều nhất của món đó…


2. Không cho bé uống đồ uống có cafein


3. Natri trong đồ ăn của bé không nên vượt quá 120mg trên 100g cân nặng của bé.


4. Nước ép trái cây không cần thiết. Cho bé ăn trái cây và uống nước lọc sẽ tốt hơn. Nước trái cây là nguồn vitamin tốt nhưng hạn chế là chúng có rất ít chất sơ và có nhiều năng lượng và làm cho bé chán ăn những đồ ăn khác.


5. Không nên cho bé ăn khoai tây chiên đóng gói. Chúng thường có nhiều muối và chất béo, chỉ nên cho bé ăn vào tiệc tùng gì đó đặc biệt. Có nhiều loại khoai tây tốt cho sức khỏe hơn như khoai tây chiên tự làm tại nhà với dầu olive, vừa ngon vừa tốt cho bé


6. Trái cây thanh hoặc trái cây khô cán mỏng có nhiều đường. Những món hấp dẫn này có nhiều trái cây nhưng cũng có rất nhiều đường, ít chất sơ và dễ dính vào răng bé (dễ gây sâu răng). Do đó, ta nên tránh cho bé ăn những món này.


7. Rửa trái cây và rau quả trước khi cho bé ăn để tránh các chất có hại


8. Trông chừng bé khi ăn để giảm thiểu rủi ro bé bị ngẹn. Với bé mới biết đi, cha mẹ nên ngồi trông bé ăn bất kể đó là loại thức ăn nào.


9. Bé kén ăn nên được cho ăn những thức ăn tốt cho sức khỏe ngay cả khi bé liên tục từ chối thức ăn đó. Hãy thử lừa bé bằng cách bào, nghiền hay xay nhuyễn rau vào các loại thức ăn như bánh kem, bánh nướng, mỳ ống và lựa chọn những loại đồ ăn có sẵn rau bên trong như bánh bao rau, bánh cà rốt.


10. Hãy để ý khi sử dụng những món ăn nhẹ như mật ong, mứt và các loại khác khác vì chúng có thể hạn chế dinh dưỡng của bữa ăn. Những loại đồ ăn có nhiều năng lượng như bánh quy, khoai chiên, các loại kẹo thanh, kẹo mút, sữa pha mùi, bánh và bánh nướng có thể có tác động xấu lên chế độ dinh dưỡng của bé cũng như làm bé chán ăn những bữa chính vì đã nạp vào quá nhiều năng lượng ở các món trên. Với những thông tin trên, hy vọng mẹ đã bổ sung thêm vào cẩm năng chăm sóc em bé của mình.